Thành tích tốt nhất khi hoàn thành một vòng đua của ngôi sao người Đức 1 phút 39,491 giây nhanh hơn Max Verstappen (người đứng thứ hai) tới 0,323 giây.
Đối thủ cạnh tranh ngôi vô địch với Vettel, Lewis Hamilton chỉ giành quyền xuất phát thứ năm khi thua kém 0,635 giây. Kết quả phân hạng tại chặng đua trên phố Singapore giúp ngôi sao người Đức có cơ hội lớn để giành lại ngôi vị dẫn đầu, vừa rơi vào tay Hamilton sau Grand Prix Italy.
![vettel-gianh-pole-tai-gp-singapore](https://vcdn1-thethao.vnecdn.net/2017/09/17/Vettel-5705-1505620572.jpg?w=680&h=0&q=100&dpr=1&fit=crop&s=kluLBM-TBsNApbJH_4G4rg)
Singapore là đường đua quen thuộc với Vettel, nơi anh từng bốn lần về nhất. Ảnh: Reuters.
Trong khi chiếc W08 tỏ ra chậm chạp và không thích ứng được với dạng đường đua trên phố chật hẹp và lắt léo tại Singapore, chiếc SF70H và RB13 hoạt động rất tốt trên đường đua Marina Bay. Ferrari và Red Bull nhờ đó liên tục cạnh tranh nhau quyết liệt để giành ngôi đầu ngay từ những buổi đua thử đầu tiên.
Sau khi thua kém đôi chút so với hai chiếc xe Red Bull trong ngày thứ Sáu, đến ngày thứ Bảy Vettel đã lấy lại phong độ khi liên tục đánh bại hai chiếc RB13 trên đường đua sở trường, nơi anh từng bốn lần về nhất.
“Tôi đã gào to trên sóng radio khi biết mình giành pole. Tôi yêu đường đua này. Chiếc xe vẫn chưa thực sự tốt, nhưng tôi đã chế ngự được nó, và khi tới vòng phân hạng, kết quả đã tốt dần lên. Tôi rất vui với kết quả đạt được.” Vettel phấn khích sau vòng phân hạng.
Trái ngược với kết quà thuận lợi của Vettel, Hamilton tỏ ra bi quan: "Chiếc xe của họ vốn rất mạnh trên các đường đua tốc độ thấp. Vì thế, tôi hiểu rõ bất lợi của bản thân. Mục tiêu trước mắt của tôi là hạn chế thiệt hại về điểm số và cố gắng cải tiến chiếc xe ở các chặng đua tới'.
Kết quả phân hạng tại Grand Prix Monaco
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Thành tích tại Q1 |
Thành tích tại Q2 |
Thành tích tại Q3 |
1 |
Sebastian Vettel |
Ferrari |
1 phút 43,336 giây |
1 phút 40,529 giây |
1 phút 39,491 giây |
2 |
Max Verstappen |
Red Bull |
1:42,010 |
1:40,332 |
1:39,814 |
3 |
Daniel Ricciardo |
Red Bull |
1:42,063 |
1:40,385 |
1:39,840 |
4 |
Kimi Raikkonen |
Ferrari |
1:43,328 |
1:40,525 |
1:40,069 |
5 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
1:42,455 |
1:40,577 |
1:40,126 |
6 |
Valtteri Bottas |
Mercedes |
1:43,137 |
1:41,409 |
1:40,810 |
7 |
Nico Hulkenberg |
Renault |
1:42,586 |
1:41,277 |
1:41,013 |
8 |
Fernando Alonso |
McLaren |
1:42,086 |
1:41,442 |
1:41,179 |
9 |
Stoffel Vandoorne |
McLaren |
1:42,222 |
1:41,227 |
1:41,398 |
10 |
Carlos Sainz Jnr |
Toro Rosso |
1:42,176 |
1:41,826 |
1:42,056 |
11 |
Jolyon Palmer |
Renault |
1:42,472 |
1:42,107 |
|
12 |
Sergio Perez |
Force India |
1:43,594 |
1:42,246 |
|
13 |
Daniil Kvyat |
Toro Rosso |
1:42,544 |
1:42,338 |
|
14 |
Esteban Ocon |
Force India |
1:43,626 |
1:42,760 |
|
15 |
Romain Grosjean |
Haas |
1:43,627 |
1:43,883 |
|
16 |
Kevin Magnussen |
Haas |
1:43,756 |
||
17 |
Felipe Massa |
Williams |
1:44,014 |
||
18 |
Lance Stroll |
Williams |
1:44,728 |
||
19 |
Pascal Wehrlein |
Sauber |
1:45,059 |
||
20 |
Marcus Ericsson |
Sauber |
1:45,570 |
* Vòng đua chính thức của GP Singapore diễn ra lúc 20h00 ngày 17/9 (19h00 giờ Hà Nội)
Minh Phương