Căn cứ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
Trường hợp 1: Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Trường hợp 2: Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
Trường hợp 3: Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Trường hợp 4: Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.
Trường hợp 5: Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Ngoài ra, các đối tượng tại Trường hợp này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Lưu ý: Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Phần án phí, lệ phí tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, quy định về giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án như sau:
- Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án mà người đó phải nộp.
- Những người thuộc trường hợp quy định nêu trên vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án.
+ Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí tòa án mà họ phải chịu.
- Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Phần án phí, lệ phí tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.
Căn cứ khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Như vậy, trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án (như là trường hợp các bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài một cách hợp pháp, tranh chấp đó thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thuộc địa phương khác...) thì tòa án sẽ từ chối thụ lý vụ án.
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM