Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng phụ, phụ lục hợp đồng và hợp đồng sửa đổi hợp đồng (thường được gọi là hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng) là khác nhau. Cụ thể như sau:
1. Hợp đồng phụ
Hiện nay, Bộ luật Dân sự năm 2015không đưa ra khái niệm về hợp đồng phụ mà chỉ dừng lại ở việc nhắc đến hiệu lực pháp lý của nó. Cụ thể:
- Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính (căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 402 Bộ luật Dân sự năm 2015).
- Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính; quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính (căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Như vậy, hợp đồng phụ là một loại hợp đồng riêng biệt với hợp đồng chính và bản chất của nó là thỏa thuận có thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ của chủ thể nhất định nhưng hiệu lực lại phụ thuộc vào hợp đồng chính. Do đó, khi phát sinh sự vô hiệu, chấm dứt hoặc hủy bỏ của hợp đồng chính thì về cơ bản sẽ làm chấm dứt hợp đồng phụ nhưng ngược lại sự vô hiệu, chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Ví dụ1: Ngày21/11/2025, hai bên ký kết hợp đồng mua bán nhà ở, trong hợp đồng có thỏa thuận rõ về giá mua bán, thời điểm bàn giao nhà ở và các điều khoản khác (đây là hợp đồng chính). Tuy nhiên, trong căn nhà này còn có nhiều tài sản khác (như là: tủ lạnh, ti vi, điều hòa, bàn ghế,...); do đó, hai bên đã tiến hành ký hợp đồng mua bán các tài sản này (đây là hợp đồng phụ). Như vậy, nếu vì một lý do nào đó mà hợp đồng mua bán nhà ở không phát sinh hiệu lực thì hợp đồng mua bán tài sản khác cũng không có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đối với hợp đồng mua bán tài sản khác nếu không phát sinh hiệu lực thì hợp đồng mua bán nhà ở vẫn có hiệu lực.
2. Phụ lục hợp đồng
Theo Điều 403 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Như vậy, phụ lục hợp đồng là một phần của hợp đồng, nó có hiệu lực tương tự hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng phù hợp với nội dung của hợp đồng và không được trái với nội dung của hợp đồng. Do được xây dựng và xác lập kèm theo hợp đồng nên nội dung của phụ lục cũng chính là nội dung của hợp đồng, chúng bị ràng buộc và được thực hiện giống như các nội dung khác trong hợp đồng và không thể tách rời.
Ví dụ 2: Ngày 21/11/2025, hai bên ký kết hợp đồng mua nhà ở với giá 5 tỷ đồng (giá này đã bao gồm các tài sản khác kèm theo căn nhà). Tuy nhiên, nhằm tránh bị tranh chấp phát sinh (như là lúc bàn giao nhà ở bên bán giao không đủ tài sản); do đó, hai bên đã thống nhất soạn thảo thêm phụ lục kèm theo hợp đồng, liệt kê tất cả các tài sản khác kèm theo căn nhà (như là: ti vi một cái, tủ lạnh một cái, điều hòa 3 cái, bàn tròn một cái, ghế nhựa 10 cái,...).
3. Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng
Điều 421 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về sửa đổi hợp đồng như sau:
- Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.
- Hợp đồng có thể được sửa đổi khi hoàn cảnh đã thay đổi cơ bản so với thời điểm ký kết hợp đồng theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.
Như vậy, hợp đồng sửa đổi, bổ sung là văn bản được lập khi các bên muốn thay đổi một hoặc một số nội dung cốt lõi của hợp đồng đã ký kết (như là: giá trị hợp đồng, thời gian thực hiện, phạm vi công việc, nghĩa vụ thanh toán...).
Ví dụ 3: Hai bên thỏa thuận hợp đồng xây dựng nhà ở, trong đó có nội dung "nhà ở được hoàn thành và bàn giao trước ngày 31/12/2025". Tuy nhiên, do tình hình bão lũ xảy ra bất ngờ, các bên không thể lường trước được, nên sau khi bão lũ hết, hai bên đã thỏa thuận về việc lập hợp đồng sửa đổi, bổ sung một số điều của hợp đồng xây dựng đã ký kết, trong đó có điều chỉnh nội dung "nhà ở được hoàn thành và bàn giao trước ngày 31/12/2025" thành nội dung "nhà ở được hoàn thành và bàn giao trước ngày 31/1/2026".
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM