![]() |
| Kone chia vui sau bàn ấn định chiến thắng 2-0. |
* Diễn biến chính trận Levante – Atletico (xem clip).
Trước vòng 31 “chú ngựa ô” xếp thứ năm trên bảng tổng sắp La Liga, chỉ kém Valencia 3 điểm. Sau khi san bằng cách biệt bằng chiến thắng trước Atletico, thày trò HLV Juan Ignacio Martinez sẽ đứng trong top 4 ít nhất một ngày trước khi đội bóng nhà giàu Malaga tiếp Racing Santander.
| Vòng 31 Liga |
| 7/4 8/4 Levante 2-0 Atletico Madrid 9/4 10/4 |
Việc trở lại top 4 sau vòng 31 có nhiều ý nghĩa với Levante. Nó cho thấy thày trò HLV Martinez vẫn còn đủ tham vọng và lực lượng để tranh một suất dự Champions League với 7 ứng cử viên còn lại, trong đó nổi bật nhất là Valencia, Malaga, Atletico và Sevilla. Ngoài ý nghĩa đem lại 3 điểm trong cuộc đua thứ hạng, chiến thắng 2-0 ở vòng 31 còn nâng cao uy tín cho Levante. Dưới sự dẫn dắt của HLV Diego Simeone, Atletico vốn chơi rất thành công từ đầu năm 2012 và vừa giành quyền vào bán kết Europa League.
Levante đang được đánh giá là “ngựa ô” tại Liga 2011-12, song Atletico vẫn ở một đẳng cấp cao hơn. Và điều này đã được thể hiện khá rõ trong cuộc so tài chiều chủ nhật. Atletico giành được tới 66% thời gian kiểm soát bóng dù đóng vai trò đội khách tại sân Ciudad de Valencia. Levante chỉ tung được 8 cú sút trong khi đối thủ có 18 cú trong hơn 90 phút thi đấu. Nếu Atletico không tỏ ra mỏi mệt và kém hưng phấn, có thể đội chủ nhà đã không giành được 3 điểm.
Cuộc so tài then chốt tại sân Ciudad de Valencia diễn ra chỉ ba ngày sau khi Atletico giành chiến thắng 2-1 trước Hannover tại Đức trong trận tứ kết lượt về Europa League. Khoảng thời gian chuẩn bị ngẳn ngủi và hành trình trở về mất nhiều sức lực đã khiến HLV Simeone không dám tung hết trụ cột vào sân, trong đó có tiền đạo Radamel Falcao. Levante đã tận dụng tốt điểm yếu của đối thủ để ghi hai bàn trong 10 phút đầu.
Trận đấu có tỷ số ở ngay phút thứ nhất khi Valdo đánh đầu chính xác từ quả tạt điểm rơi của Jose Barkero. 9 phút sau bàn phá thế quân bình, Barkero lại đóng vai trò kiến tạo với pha sút phạt cho Kone nâng tỷ số lên 2-0.
Hai bàn thua chóng vánh đã đẩy Atletico vào thế thua khi các cầu thủ còn chưa kịp ổn định đội hình, nhưng HLV Simeone không phản ứng nhanh như mong đợi của giới hâm mộ. Mãi đến phút 66 cựu danh thủ người Argentina mới tung Falcao vào sân, sau đó là Fran Merida và Pizzi. Thay đổi khá muộn khiến Atletico không có đủ thời gian cụ thể hóa ưu thế thành bàn gỡ dù kiểm soát bóng nhiều hơn.
Trước khi Falcao vào sân, Levante suýt ghi bàn thứ ba vào lưới thủ mô Thibaut Courtois. Bakero, tác giả hai đường chuyền dọn cỗ trong 10 phút đầu, tỏ ra vô duyên khi trực tiếp dứt điểm trong vòng cấm.
Dưới sự dẫn dắt của nhạc trưởng Diego – cựu cầu thủ của Porto, Bremen và Juventus, Atletico đã chơi khởi sắc từ đầu hiệp hai. Diego, Arda Turan và Eduardo Salvio liên tục gây sóng gió về phía khung thành thủ môn Gustavo Munua song vấn đề là thiếu một chân sút đẳng cấp để cụ thể hóa cơ hội thành bàn thắng.
Bảy phút trước khi thời gian đá chính khép lại, hậu vệ Miranda nhận thẻ vàng thứ hai, đẩy Atletico vào thế 10 chống 11, đồng thời chấm dứt hy vọng gỡ hòa. Thất bại đã buộc thầy trò HLV Simeone dậm chân tại chỗ ở vị trí thứ bảy trong khi đội đồng điểm Sevilla còn một trận chưa đấu.
Đội hình thi đấu:
Levante: Munúa, Pedro López, Ballesteros, Cabral, Juanfran, Iborra (Farinós, m.62), Xavi Torres, Valdo (El Zhar, m.89), Ghezzal (Botelho, m.57), Barkero y Koné.
Atlético de Madrid: Courtois, Juanfran, Godín, Miranda, Filipe Luis, Mario Suárez (Fran Mérida, m.70), Gabi, Salvio (Falcao, m.65), Diego, Arda (Pizzi, m.79) y Adrián.
Bảng tổng sắp Liga 2011-12
| TT | Đội | Trận | T | H | B | BT | BB | HS | Điểm |
| 1 | Real Madrid CF | 30 | 25 | 3 | 2 | 100 | 27 | 73 | 78 |
| 2 | FC Barcelona | 31 | 23 | 6 | 2 | 90 | 23 | 67 | 75 |
| 3 | Valencia CF | 30 | 13 | 9 | 8 | 46 | 37 | 9 | 48 |
| 4 | Levante UD | 31 | 14 | 6 | 11 | 44 | 41 | 3 | 48 |
| 5 | Málaga CF | 30 | 14 | 5 | 11 | 44 | 43 | 1 | 47 |
| 6 | CA Osasuna | 31 | 10 | 13 | 8 | 35 | 52 | -17 | 43 |
| 7 | Club Atlético de Madrid | 31 | 11 | 9 | 11 | 42 | 37 | 5 | 42 |
| 8 | Sevilla FC | 30 | 11 | 9 | 10 | 36 | 32 | 4 | 42 |
| 9 | RCD Espanyol | 31 | 11 | 9 | 11 | 39 | 41 | -2 | 42 |
| 10 | Getafe CF | 31 | 11 | 9 | 11 | 33 | 39 | -6 | 42 |
| 11 | Rayo Vallecano de Madrid | 31 | 12 | 4 | 15 | 48 | 53 | -5 | 40 |
| 12 | Real Betis Balompié | 31 | 11 | 5 | 15 | 38 | 44 | -6 | 38 |
| 13 | Athletic Club | 30 | 9 | 11 | 10 | 44 | 42 | 2 | 38 |
| 14 | RCD Mallorca | 31 | 9 | 10 | 12 | 32 | 40 | -8 | 37 |
| 15 | Real Sociedad de Fútbol | 31 | 10 | 7 | 14 | 38 | 47 | -9 | 37 |
| 16 | Granada CF | 31 | 10 | 5 | 16 | 28 | 46 | -18 | 35 |
| 17 | Villarreal CF | 31 | 7 | 11 | 13 | 31 | 45 | -14 | 32 |
| 18 | Real Zaragoza | 31 | 7 | 7 | 17 | 28 | 56 | -28 | 28 |
| 19 | Real Racing Club | 30 | 4 | 13 | 13 | 23 | 45 | -22 | 25 |
| 20 | Real Sporting de Gijón | 31 | 6 | 7 | 18 | 29 | 58 | -29 | 25 |
Thùy Dương
