Một tiếp viên hàng không đã tiết lộ "ngôn ngữ bí mật" mà các thành viên tổ bay của easyJet sử dụng để giao tiếp trên máy bay, gồm những cử chỉ mô phỏng hành động của một số loài động vật một cách hài hước. Tiếng ồn động cơ, kích thước khoang máy bay rộng và nhu cầu giao tiếp kín đáo khi có hơn 200 hành khách khiến họ phải dùng một hệ thống ký hiệu "bí mật" bằng cử chỉ.
Tiếp viên của aesyJet nói về các ký hiệu thường dùng để giao tiếp với đồng nghiệp trên máy bay. Video: DM
Những ký hiệu này giúp tiếp viên trao đổi nhanh chóng và lặng lẽ, đặc biệt hữu ích trong lúc phục vụ bữa ăn. Nếu hành khách muốn một chiếc bánh mì kẹp giăm bông và phô mai, các tiếp viên sẽ làm động tác chập hai bàn tay vào nhau như miệng cá sấu. Nếu khách gọi món bánh kẹp thịt gà, họ sẽ làm động tác tay đập giống cánh gà, rồi xoay vòng hai bàn tay.
Trong phần bình luận dưới video, nhiều người đã bày tỏ sự kinh ngạc. "Quá đỉnh", một người viết. "Tôi từng thấy một tiếp viên làm động tác này với đồng nghiệp, giờ mới biết là ngôn ngữ ký hiệu nội bộ", người khác chia sẻ thêm.
"Tôi thường nhìn họ làm các động tác này và cố đoán xem họ đang nói gì, buồn cười thật", một hành khách từng bay easyJet nói.
Jay Robert, cựu tiếp viên cao cấp của Emirates kiêm quản lý website về hàng không nổi tiếng Fly Guy's Cabin Crew Lounge, tổ bay của các hãng khác cũng có những ngôn ngữ riêng.
"Nếu họ gọi bạn là VIP không có nghĩa họ coi bạn là người quan trọng", Jay nói. Từ này có nghĩa là Very Irritating Person (hành khách khó chịu). Mật mã BOB (Babe on board hoặc Best on board) là kí hiệu tổ bay dùng để miêu tả các hành khách dễ chịu hoặc thu hút. Từ POS (Passenger Of Size), để miêu tả các vị khách quá khổ, cần dây an toàn nới rộng. Thuật ngữ nàng tiên cá (mermaid) để chỉ hành khách nằm vắt ngang một hàng ghế trống nhằm ngăn cản vị khách khác ngồi vào. HOB (Hotty On Board) cũng có nghĩa tương tự VIP, chỉ các hành khách khó chịu.
Các tiếp viên hàng không trò chuyện trên máy bay. Ảnh: Cabin crew hq
SSR (Special Services Reques) là yêu cầu dịch vụ đặc biệt hay ám chỉ tổ bay phải xử lý các tình huống nhạy cảm liên quan đến khách hàng. Khi hành khách bị trục xuất, nhân viên mặt đất có thể dùng mã DEPA hoặc DEPU (This passenger is being deported) để truyền đạt thông tin một cách kín đáo cho tiếp viên thay vì tuyên bố công khai "hành khách bị trục xuất".
INAD chỉ một hành khách bị từ chối nhập cảnh vào một quốc gia và phải ngồi lên chuyến bay tiếp theo để quay về. ABP (Able Bodied Passenger or Person) là hành khách cần được để ý hoặc quan tâm đặc biệt trong chuyến bay để hỗ trợ.
Ngoài ra, hành khách cũng có thể nghe thấy một số từ tiếp viên thường sử dụng khi trao đổi với nhau.
Red-eye: thuật ngữ quen thuộc chỉ các chuyến bay qua đêm, thường hạ cánh vào sáng sớm.
Pink-eye: chuyến bay muộn vào ban đêm nhưng sớm hơn red-eye và không phải bay qua đêm.
Holding pen: khu vực quanh cổng ra máy bay, nơi hành khách đứng chờ hoặc đi lại trước khi lên máy bay.
Runner: hành khách đến trễ hoặc nối chuyến muộn và phải chạy thật sự để kịp máy bay.
Spinner: hành khách không có số ghế hoặc chưa biết ghế của mình, đứng giữa lối đi và quay vòng vòng để tìm.
Cross-check: một hoặc hai tiếp viên kiểm tra chéo để chắc chắn rằng cửa máy bay đã được đặt đúng chế độ để sẵn sàng trước khi khởi hành hoặc trước khi mở cửa máy bay.
All call: thông thường sau cross-check sẽ có một cuộc gọi "all call", nơi tất cả tiếp viên sử dụng hệ thống điện thoại nội bộ để xác nhận với nhau rằng các cửa máy bay đã được xử lý đúng.
Jump seat: ghế nhỏ mà tiếp viên dùng khi cất cánh, hạ cánh hoặc khi buộc phải ngồi. Ghế này tự bật lên khi tiếp viên đứng dậy.
Specials: thuật ngữ chỉ những hành khách cần hỗ trợ đặc biệt, ví dụ người gặp khó khăn về di chuyển hoặc bất kỳ ai cần giúp đỡ thêm.
U.M: viết tắt của "unaccompanied minor", trẻ vị thành niên đi máy bay một mình và được tiếp viên chăm sóc.
Blue room: cách tiếp viên gọi phòng vệ sinh trên máy bay, ám chỉ loại dung dịch màu xanh dùng trong bồn vệ sinh.
Service: là lúc tiếp viên chuẩn bị xe phục vụ để xuống lối đi và cung cấp nước, đồ ăn nhẹ hoặc bữa ăn cho hành khách.
Galley: căn bếp nhỏ trên máy bay, nơi tiếp viên chuẩn bị đồ ăn, nước uống.
Galley queen: từ lóng chỉ một tiếp viên rất khó tính hoặc thích sở hữu khu vực galley và không thích người khác đụng vào không gian của mình.
Anh Minh (Theo DM, Reader's Digest)