Mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang; mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; mức lương tối thiểu đối với người giúp việc gia đình từ ngày 1/1/2025 tiếp tục được thực hiện theo các quy định sau:
1. Mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Mức lương cơ sở này áp dụng đối với người hưởng lương, phụ cấp làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, ở cấp xã, ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Người hưởng lương hưu, phụ cấp áp dụng mức lương cơ sở được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
Lưu ý: Bảng lương, phụ cấp với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang tiếp tục được thực hiện theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 76/2009/NĐ-CP, Nghị định 14/2012/NĐ-CP, Nghị định 17/2013/NĐ-CP, Nghị định 117/2016/NĐ-CP).
2. Mức lương tối thiểu vùng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (có xác lập quan hệ lao động giữa người lao động với người sử dụng lao động).
Người sử dụng lao động trong trường hợp này, bao gồm: Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Mức lương tối thiểu tháng tại vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV lần lượt là: 4.960.000 đồng, 4.410.000 đồng, 3.860.000 đồng, 3.450.000 đồng.
Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
- Mức lương tối thiểu giờ tại vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV lần lượt là: 23.800 đồng, 21.200 đồng, 18.600 đồng, 16.600 đồng.
Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
3. Mức lương tối thiểu của người giúp việc gia đình
Theo khoản 2 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, mức lương theo công việc bao gồm cả chi phí tiền ăn, ở của người lao động tại gia đình người sử dụng lao động (nếu có) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại Mục 2 nêu trên.
Lưu ý: Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận mức chi phí ăn, ở hằng tháng của người lao động (nếu có), tối đa không quá 50% mức lương theo công việc ghi trong hợp đồng lao động.
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM