Theo quy định tại Điều 166 Bộ luật Dân sự, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, để đòi được tài sản thì pháp luật đòi hỏi người đòi phải chứng minh được họ là chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó.
Về thời hiệu, khoản 2, 3 Điều 155 Bộ luật Dân sự quy định không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu cũng như tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Do vậy, việc cho mượn đất bất kể là bao lâu thì chủ đất vẫn có quyền đòi lại theo quy định của pháp luật.
Đối chiếu quy định nói trên, chúng tôi cho rằng chỉ với tờ giấy mượn đất có chữ ký của mẹ bạn thì chưa đủ căn cứ chứng minh yêu cầu đòi đất của người hàng xóm là có căn cứ và hợp pháp mà cần phải dựa vào một số yếu tố khác như:
Thứ nhất, giấy tờ, tài liệu chứng minh họ là chủ sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bằng khoán điền thổ, sổ mục kê, sổ địa chính, bản đồ địa chính qua các thời kỳ...), việc kê khai sử dụng đất qua các lần tổng kiểm kê đất đai trên cả nước để lập bản đồ (299, 364...)
Thứ hai, cần trưng cầu giám định chữ ký, chữ viết của mẹ bạn trên giấy mượn đất nếu như gia đình bạn nghi ngờ đó không phải là chữ ký, chữ viết của mẹ bạn. Về mặt cảm quan, bạn cũng có thể cảm nhận được tờ giấy đó liệu có tuổi 30 năm hay không thông qua chất liệu giấy, mực, mức độ cũ (ố vàng, mục nát theo thời gian) của giấy.
Thứ ba, nội dung giấy mượn đất phải thể hiện thửa đất đất cho mượn phù hợp với thửa đất trên thực địa thông qua tứ cận, đủ căn cứ xác định thửa đất cho mượn chính là thửa đất mà gia đình bạn đang sử dụng làm sân để xe hiện nay.
Thứ tư, lời khai của các nhân chứng, cán bộ địa chính, trưởng thôn... qua các thời kỳ về việc có hay không việc mượn đất.
Trường hợp việc mượn đất là có thật, giấy mượn đất cũng là thật, thửa đất được mô tả trên giấy mượn đất phù hợp với thửa đất trên thực địa thì bạn có nghĩa vụ phải trả lại đất cho chủ đất. Tuy nhiên, tòa án có thể sẽ xem xét đến phần công sức mà gia đình bạn đã bỏ ra để quản lý, tôn tạo như ngày nay (công sức san lấp, xây dựng) trong 30 năm qua để buộc chủ đất phải thanh toán cho bạn một phần công sức, giá trị đó.
Trường hợp người hàng xóm không chứng minh được họ là chủ thửa đất cho gia đình bạn mượn thì căn cứ các điều Điều 165 (Chiếm hữu có căn cứ pháp luật), Điều 236 (Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật) Bộ luật Dân sự 2015 bạn có thể được pháp luật xác lập quyền sử dụng với thửa đất nói trên.
Luật sư Nguyễn Thị Phương Hoa
Công ty luật Bảo An, Hà Nội