- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
Như vậy, về nguyên tắc người lao động phải đọc kỹ tất cả các điều khoản trong hợp đồng lao động trước khi ký kết. Đặc biệt, cần lưu ý 5 điều khoản sau:
1. Công việc và địa điểm làm việc
Cần kiểm tra rõ ràng về chức danh, vị trí công việc và mô tả nhiệm vụ trong hợp đồng có đúng với thỏa thuận ban đầu hay không. Thực tiễn, không ít trường hợp trong hợp đồng lao động thì vị trí công việc ghi chung chung, mô tả nhiệm vụ không rõ ràng; đến khi công ty muốn làm khó người lao động thì giao người lao động làm công việc khác với thỏa thuận ban đầu.
Địa điểm làm việc có thể cố định hoặc linh hoạt, nhưng nếu trong hợp đồng ghi "theo sự phân công của công ty" mà không rõ ràng thì người lao động cần yêu cầu công ty bổ sung địa điểm rõ ràng vào hợp đồng. Thực tiễn, không ít trường hợp trong hợp đồng lao động ghi địa điểm làm việc "theo sự phân công của công ty", đến khi hai bên phát sinh mâu thuẫn thì công ty quy định địa điểm làm việc mới cách xa chỗ ở của người lao động nhằm gây khó khăn để người lao động tự xin nghỉ việc.
2. Mức lương, phụ cấp, hình thức trả lương
Mức lương, phụ cấp, hình thức trả lương cần được ghi một cách chính xác như thỏa thuận trước đó để tránh tranh chấp về sau; cũng như, trường hợp sau này công ty trả lương, phụ cấp không đúng, hình thức trả lương không phù hợp thì người lao động có cơ sở để yêu cầu công ty thực hiện đúng, bồi thường thiệt hại (nếu có).
3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi phải được ghi rõ ràng, đúng với thỏa thuận trước đó. Ví dụ: Giữa người lao động và công ty đã thỏa thuận tuần làm việc 5 ngày (từ thứ 2 đến thứ 6), được nghỉ hàng tuần vào thứ 7 và chủ nhật nhưng trong hợp đồng lao động lại ghi thời gian làm việc 6 ngày/tuần thì người lao động phải yêu cầu công ty điều chỉnh lại cho đúng.
4. Thời hạn hợp đồng
Kiểm tra kỹ thời hạn của hợp đồng là hợp đồng lao động không xác định thời hạn hay hợp đồng lao động xác định thời hạn (nêu rõ thời hạn cụ thể). Trường hợp trong hợp đồng lao động có quy định về thời gian thử việc thì xem kỹ thời gian thử việc, tiền lương trong thời gian thử việc (tiền lương thử việc ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó).
5. Tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Cần phải kiểm tra kỹ mức tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế) để bảo đảm được quyền lợi chính đáng của người lao động. Thực tiễn, không ít trường hợp công ty trả lương thực tế là 15 triệu đồng/tháng, nhưng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ ở mức 5 triệu đồng/tháng; như vậy, người lao động sẽ bị thiệt thòi trong quyền lợi về bảo hiểm xã hội khi hưởng chế độ ốm đau, thai sản, lương hưu...
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM