Trong bối cảnh nhiều nhà đầu tư sử dụng nghiệp vụ giao dịch ký quỹ (margin), vay tiền để “chơi” chứng khoán, không ít công ty chứng khoán phải đẩy mạnh cho nhà đầu tư vay tiền để giữ chân khách hàng. Khi thị trường chứng khoán đi xuống, các công ty chứng khoán này “ôm” khoản phải thu khó đòi lớn. Những công ty không có quản trị rủi ro tốt đang cầm chắc bị mất tiền, do nhà đầu tư “bỏ của chạy lấy người”.
Thống kê từ báo cáo tài chính của 98 công ty chứng khoán đang là thành viên của hai Sở giao dịch chứng khoán HOSE và HNX cho thấy, có tới 61/98 công ty đang có những khoản phải thu khó đòi và đã trích lập dự phòng. Còn lại 37 công ty chứng khoán không thấy trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Số liệu thống kê cho thấy, tổng giá trị phải thu ngắn hạn tính đến 30/9 của 98 công ty chứng khoán nói trên là 22.613,13 tỷ đồng. Trong đó, các công ty chứng khoán đã trích lập dự phòng khoản phải thu ngắn hạn khó đòi là 1.574,33 tỷ đồng, bằng 6,96% tổng các khoản phải thu. Có thể coi “tỷ lệ nợ xấu” trong khối công ty chứng khoán đang là 6,96%. Tuy nhiên, tỷ lệ này trên thực tế còn cao hơn, vì không phải công ty chứng khoán nào cũng trích lập dự phòng đầy đủ. Trong số này, SBS đã trích lập dự phòng khá lớn các khoản nợ khó đòi, do công ty đang trong quá trình đẩy mạnh tái cơ cấu. Còn lại, đa số công ty chứng khoán khác đều trích lập dự phòng khá ít.
Trong số 30 công ty chứng khoán có trích lập dự phòng lớn nhất, tỷ lệ trích lập dự phòng khó đòi/tổng phải thu lên tới 12,7%. Tổng số trích lập dự phòng của 30 công ty này là 1.525,3 tỷ đồng, chiếm 96,89% tổng số trích lập dự phòng của 98 công ty chứng khoán được thống kê (xem bảng). Tỷ lệ trích lập dự phòng càng lớn cho thấy công ty chứng khoán có ý thức trong việc trích lập dự phòng, tỷ lệ này càng nhỏ hoặc bằng 0 sẽ cho thấy những rủi ro tiềm ẩn nếu công ty không thể kiểm soát được hoặc cố tình che giấu những khoản nợ khó đòi.
Nếu như diễn biến thị trường chứng khoán tiếp tục xấu đi, khối “ung nhọt” này có thể vỡ bất cứ lúc nào. Thực tế cho thấy, một số công ty chứng khoán trong thời gian qua đã rơi vào tình trạng mất thanh khoản, buộc phải “lạm dụng” tiền của nhà đầu tư cũng vì những khoản “vỡ nợ” của một số nhà đầu tư khác.
30 CTCK có trích lập dự phòng phải thu khó đòi lớn nhất. Đơn vị: tỷ đồng.
TT |
CTCK |
Phải thu ngắn hạn |
Phải thu khác |
Dự phòng phải thu khó đòi |
Trích lập dự phòng/ Phải thu ngắn hạn |
1 |
SBS |
114,09 |
620,04 |
-516,95 |
81,9% |
2 |
AGR |
2.493,81 |
988,76 |
-193,55 |
7,2% |
3 |
VNDS |
193,75 |
2,80 |
-127,32 |
39,7% |
4 |
SHS |
368,61 |
438,55 |
-92,50 |
20,1% |
5 |
MBS |
1.200,14 |
164,93 |
-91,75 |
7,1% |
6 |
HPC |
78,92 |
95,52 |
-48,70 |
38,2% |
7 |
TAS |
177,95 |
1,06 |
-43,54 |
19,7% |
8 |
VICS |
143,93 |
183,50 |
-43,50 |
23,2% |
9 |
SHBS |
127,03 |
-0,33 |
-42,64 |
25,1% |
10 |
FLCS |
26,25 |
8,36 |
-35,91 |
57,8% |
11 |
TVSC |
73,92 |
87,62 |
-34,70 |
31,9% |
12 |
PHS |
82,90 |
6,06 |
-31,82 |
27,7% |
13 |
DVSC |
111,25 |
0,55 |
-25,62 |
18,7% |
14 |
HASC |
4,26 |
11,04 |
-20,31 |
82,7% |
15 |
VSSC |
26,22 |
41,90 |
-18,86 |
41,8% |
16 |
HSC |
889,34 |
197,38 |
-18,48 |
2,0% |
17 |
APECS |
157,95 |
167,04 |
-13,46 |
7,9% |
18 |
MHBS |
435,82 |
290,23 |
-13,42 |
3,0% |
19 |
XTSC |
3,13 |
0,28 |
-12,75 |
80,3% |
20 |
BVSC |
250,03 |
34,02 |
-12,73 |
4,8% |
21 |
ORS |
143,99 |
145,89 |
-12,35 |
7,9% |
22 |
VPBS |
1.385,66 |
65,17 |
-11,39 |
0,8% |
23 |
IRS |
32,27 |
- |
-11,00 |
25,4% |
24 |
VDSC |
376,00 |
183,92 |
-9,75 |
2,5% |
25 |
SEAS |
956,76 |
5,29 |
-8,80 |
0,9% |
26 |
MBKE |
262,38 |
0,92 |
-8,16 |
3,0% |
27 |
LVS |
35,29 |
27,74 |
-6,57 |
15,7% |
28 |
CSC |
0,14 |
0,12 |
-6,46 |
97,9% |
29 |
VISE |
559,12 |
283,97 |
-6,37 |
1,1% |
30 |
SSI* |
1.022,81 |
858,30 |
-5,93 |
0,58% |
|
30 CTCK |
11.690 |
4.886 |
-1.525,29 |
12,7% |
|
Còn lại |
10.922 |
8.128 |
-49,04 |
0,4% |
|
98 CTCK |
22.613 |
13.014 |
-1.574,33 |
6,96% |
Các khoản phải thu ngắn hạn của khối công ty chứng khoán bao gồm: phải thu của khác hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ ngắn hạn, phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán và các khoản phải thu khác. Trong số này, đa phần khoản mục “phải thu khác” chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng các khoản phải thu ngắn hạn, cũng giống như “doanh thu khác” chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán.
Lý giải điều này, nhiều chuyên gia tài chính cho biết, đây là khoản mục mà các công ty chứng khoán sử dụng để hạch toán những khoản tiền cho nhà đầu tư vay mượn để mua bán chứng khoán (margin, ứng trước, chậm thanh toán…). Do không có hướng dẫn hạch toán chi tiết cho công ty chứng khoán, nên tất cả đều được gộp chung vào khoản mục này. Tuy nhiên, một số ít công ty chứng khoán hạch toán những khoản cho vay này vào khoản mục phải thu của khách hàng.
Số liệu thống kê cho thấy, tổng các khoản phải thu khác của 98 công ty chứng khoán là 13.014,98 tỷ đồng, chiếm tới 53,42% tổng các khoản phải thu. Cá biệt, ở một số công ty chứng khoán, con số này lên tới 80 - 100%.
Việc hạch toán chung vào một khoản mục mà không có giải trình rõ ràng khiến nhà đầu tư cảm thấy mơ hồ về hoạt động của các công ty chứng khoán này, cơ quan quản lý cũng khó có thể kiểm soát được các con số thực tế về hoạt động “tín dụng” của công ty chứng khoán.
Theo Đầu tư chứng khoán