Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Như vậy, trách nhiệm đăng ký tạm trú thuộc về người thuê trọ (không phải trách nhiệm của chủ trọ). Tuy nhiên, thực tiễn nhiều chủ trọ đăng ký tạm trú thay cho người thuê nhà ở (vì họ đã quen làm thủ tục này), nhưng việc này xuất phát từ sự tự nguyện của chủ trọ chứ không phải trách nhiệm của họ.
Do đó, trường hợp người thuê nhà trọ không thực hiện đăng ký tạm trú sẽ bị xử phạt theo quy định, còn chủ trọ sẽ không bị xử phạt.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, trường hợp người thuê trọ, thuê nhà ở không đăng ký tạm trú theo quy định sẽ bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng.
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú năm 2020, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú năm 2020, trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký (thời hạn đăng ký tạm trú tối đa là 2 năm), công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM