Theo khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch năm 2014, nội dung đăng ký khai sinh gồm:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch.
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú.
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Theo Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Như vậy, trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ không bắt buộc phải có đầy đủ họ và tên cả cha lẫn mẹ, thậm chí có trường hợp không có họ và tên cả cha lẫn mẹ vẫn được chấp nhận. Nội dung này đã được hướng dẫn chi tiết tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Trường hợp 1: Nếu chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
- Trường hợp 2: Nếu trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
- Trường hợp 3: Nếu chưa xác định được cha và mẹ của trẻ; phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi thì trong Sổ hộ tịch ghi rõ "Trẻ bị bỏ rơi"; nếu không phải trường hợp trẻ bị bỏ rơi, trong Sổ hộ tịch ghi rõ "Trẻ chưa xác định được cha, mẹ".
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM