1. Công ty có buộc phải thưởng Tết Dương lịch và Âm lịch 2026 không?
Theo Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy, thưởng Tết Dương lịch 2026, Tết Âm lịch 2026 nói riêng và thưởng nói chung không mang tính bắt buộc mà theo sự quyết định của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, nếu trước đó người sử dụng lao động đã ban hành Quy chế thưởng cho người lao động và sau đó người lao động đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được thưởng thì người sử dụng lao động phải thưởng cho người lao động theo đúng Quy chế thưởng.
2. Làm việc chưa hết năm âm lịch có được nhận thưởng Tết?
Việc thưởng Tết Âm lịch 2026 phải căn cứ Quy chế thưởng của người sử dụng lao động, kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Như vậy, người lao động làm việc chưa hết năm Ất Tỵ mà nghỉ việc vẫn có thể được thưởng Tết Âm lịch 2026 nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện nhận thưởng Tết Âm lịch 2026 theo Quy chế thưởng.
Ví dụ: Trước đó, công ty ban hành Quy chế thưởng và có nêu rõ "trong năm 2025, nếu công ty tăng trưởng từ 12% trở lên thì Tết Âm lịch 2026 người lao động có thâm niên 12 tháng, hoàn thành công việc được giao trong năm 2025 sẽ được công ty thưởng 1 tháng tiền lương". Nếu kết thúc năm 2025 công ty tăng trưởng từ 12% trở lên, người lao động có thâm niên 12 tháng, và hoàn thành công việc được giao trong năm 2025 (làm việc hết năm 2025) nhưng nghỉ việc khi chưa hết năm Ất Tỵ vì hết hạn hợp đồng lao động thì công ty phải có nghĩa vụ trả tiền thưởng Tết Âm lịch 2026 cho người lao động theo đúng Quy chế.
3. Có được quyền thưởng bằng sản phẩm của công ty thay cho tiền?
Theo khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Như vậy, công ty có quyền thưởng Tết 2026 cho nhân viên bằng sản phẩm của công ty (như là tủ lạnh, xe máy, máy giặt...) thay cho thưởng tiền.
4. Tiền thưởng Tết có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, người lao động nhận tiền thưởng Tết phải có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
5. Tiền thưởng Tết có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Theo Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm khoản thưởng quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019. Do đó, tiền thưởng Tết 2026 mà người lao động nhận được không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
6. Công ty sa thải nhân viên trái luật để "né" thưởng Tết, có bị xử phạt?
Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi sa thải người lao động trái pháp luật, người sử dụng lao động chỉ được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động nếu thuộc một trong các trường hợp tại Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019. Do đó, hành vi sa thải nhân viên trái luật để "né" thưởng Tết sẽ bị xử lý theo quy định sau đây:
Căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng với người sử dụng lao động là cá nhân nếu xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định (trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 80 triệu đồng).
Lưu ý: Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà sa thải trái pháp luật đối với người lao động gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật theo Điều 162 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Khung hình phạt thấp nhất đối với tội danh này là bị phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm. Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền từ 100 đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 đến 3 năm:
- Đối với 2 người trở lên.
- Đối với phụ nữ mà biết là có thai.
- Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Làm người bị sa thải tự sát.
- Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM