Sản phẩm phát triển mô hình kinh tế mới "Làm da trâu muối chua đậm vị Thái Tây Bắc"
Cá nhân: nguyenhaiyen060689
LĨNH VỰC NôNG NGHIệPCá nhân: nguyenhaiyen060689
LĨNH VỰC NôNG NGHIệPGiới thiệu sản phẩm:
* Ý tưởng chính của dự án: Phát triển mô hình kinh tế mới làm da trâu muối chua đậm vị thái Tây Bắc tại xã Chiềng Đông, huyện Tuần giáo. * Mô tả sản phẩm/dịch vụ, giá trị của dự án: Sản phẩm là món ăn “da Trâu muối chua”. Sản phẩm này có giá trị ứng dụng cao trong đời sống, mang lại thu nhập cho hộ gia đình. Mong muốn phát triển sản xuất để tăng thêm thu nhập cho các hộ gia đình, góp phần giúp người dân tích lũy kinh nghiệm sản xuất và hình thành các mô hình phát triển kinh tế mới. Đông thời nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh doanh dịch vụ, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho người nông dân. * ĐỐI TÁC CHÍNH - Đối tác trong mô hình phát triển sản phẩm “da trâu muối chua” này là khách hàng, nhà cung cấp chính hoặc các nhà cung cấp các dịch vụ phụ, các bên đại lý, cửa hàng làm kênh trung gian… * HOẠT ĐỘNG CHÍNH - Xây dựng hoạt động gia đình làm ẩm thực địa phương phục vụ thực phẩm sạch cho người dân trên địa bàn và các địa phương lân cận. - Hình thành và phát triển mô hình kinh tế mới ở địa phương với quy mô hộ gia đình . * GIẢI PHÁP GIÁ TRỊ - Giá trị dinh dưỡng như: bổ sung canxi, keratin, protit, tính bình, không độc,… - Giá trị truyền thống: giữ gìn bản sắc văn hóa mang đậm hương vị dân tộc thái Tây Bắc. - Giá trị kinh tế: tăng thêm thu nhập cho các hộ gia đình, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho người nông dân. - Giá trị cộng đồng: người dân sẽ phát triển được kỹ năng hợp tác, cùng nhau giải quyết các vấn đề trong cộng đồng.Thông qua hoạt động chung người dân cùng nhau nỗ lực để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của cộng đồng, giúp cộng đồng hội nhập và góp vào sự phát triển chung của tập thể. * QUAN HỆ KHÁCH HÀNG - Tăng cường các hoạt động Marketing mang sản phẩm giới thiệu đến những cá nhân, tổ chức, nhóm người, doanh nghiệp,… Nhằm đưa sản phẩm “da trâu muối chua” đến đông đảo khách hàng thưởng thức trải nghiệm ẩm thực của người dân tộc thái Tây Bắc. * PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG - Khách hàng là mọi người dân. * TÀI NGUYÊN CHÍNH - Nguồn lao động dồi dào và có tay nghề ngay tại địa phương, Chiềng Đông là xã có 99% người đồng bào dân tộc thái đa số đều có kinh nghiệm về ẩm thực truyền thống. - Nguyên liệu có sẵn, giá thành rẻ. - Vốn đầu tư cần cho dự án hoạt động ít. * CÁC KÊNH THÔNG TIN VÀ KÊNH PHÂN PHỐI - Bán hàng trực tuyến. - Các cửa hàng bán lẻ trong các chợ, khu đông dân cư. - Khu du lịch (Pha Đin top, Pha Đin Pass,…)
Tính năng cơ bản:
- Đã có nhiều sản phẩm tương tự trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm “da trâu muối chua” của chúng tôi làm từ những nguyên liệu sẵn có của địa phương, nguyên liệu sạch, đặc biệt có sự kết hợp với bí quyết gia truyền của gia đình do đó sản phẩm mang hương vị đặc trưng của dân tộc Thái xã Chiềng Đông nói chung đông thời có hương vị đặc trưng gia đình nói riêng.
Xuất xứ sản phẩm:
NHÓM TÁC GIẢ: 1. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN; 2. LÒ THỊ THU; 3. HOÀNG THỊ DUY; 4. BÙI THỊ THANH NGA/ ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THCS CHIỀNG ĐÔNG
Mô tả cơ bản:
- Dự án đã có sản phẩm được sản xuất nhỏ lẻ tại địa phương.
- Mục tiêu của dự án nhằm đem lại thu nhập thêm cho người dân ở địa phương. Chuyển dịch cơ cấu kinh doanh dịch vụ, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu, đồng thời giữ gìn về ẩm thực truyền thống. Quảng bá cho mọi người biết về ẩm thực truyền thống của người dân Tây Bắc.
- Sản phẩm ngoài bán ở địa phương có thể bày bán ở các chợ xung quanh địa bàn và các khu du lịch trên địa bàn
- Khách hàng là tất cả người dân địa phương và vùng lân cận.
- Khách hàng chọn mua sản phẩm do: Da trâu muối chua là loại thực phẩm thơm ngon, dễ ăn, giàu dinh dưỡng, do đó rất tốt cho sức khỏe. Không chỉ là món ăn ngon, các món ăn còn mang đậm hương vị và bản sắc của người Thái ở miền núi rừng Tây Bắc.
- Sản phẩm bước đầu đã được người dân địa phương thừa nhận, đánh giá là một món ăn ngon, dễ ăn, mang đậm hương vị của bản sắc dân tộc thái
- Việc sản xuất sản phẩm là khả thi vì:
+ Nguồn lao động sẵn có, mọi độ tuổi đều có thể tham gia sản xuất sản phẩm.
+ Một bộ phận người lao động có khả năng hiểu biết giá trị ẩm thực.
+ Nguồn nguyên liệu sẵn có, dồi dào, rẻ tiền (Da trâu; Gia vị: giềng, tỏi, ớt, muối, bột ngọt, thính, rượu )
- Cơ cấu chi phí thấp, đơn giản, giá thành hợp lý.
- Thuận lợi khi sản xuất, kinh doanh sản phẩm:
+ Xã Chiềng Đông là xã có địa bàn giao thông thuận lợi cho người đến mua, thuận lợi cho việc bán các sản phẩm của người dân làm ra.
+ Sản xuất: Nguồn lao động dồi dào, luôn sẵn sàng tham gia sản xuất.
+ Sản phẩm dễ bảo quản, dễ vận chuyển.
+ Đầu tư thấp, kỹ thuật không phức tạp, ít rủi ro, đầu ra thuận lợi.
+ Quá trình sản xuất không cần đến các nhà máy xí nghiệp hay phân xưởng sản xuất mà trong mô hình hộ gia đình.
- Khó khăn khi sản xuất, kinh doanh sản phẩm dịch vụ:
+ Thị trường cho dịch vụ nhỏ.
+ Kiến thức về kinh doanh của còn hạn chế nên việc quảng bá, bán sản phẩm hay mở rộng thị trường cũng gặp khó khăn.
- Đã có nhiều sản phẩm tương tự trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm “da trâu muối chua” của chúng tôi làm từ những nguyên liệu sẵn có của địa phương, nguyên liệu sạch, đặc biệt có sự kết hợp với bí quyết gia truyền của gia đình do đó sản phẩm mang hương vị đặc trưng của dân tộc Thái xã Chiềng Đông nói chung đông thời có hương vị đặc trưng gia đình nói riêng.
- Sản phẩm chính là da trâu muối chua và các sản phẩm chế biến từ da trâu ở nông thôn như: Da trâu nướng, nộm da trâu,… góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh doanh, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu.
- Các nguồn thu chính của dự án:
+ Giá thành sản phẩm: Định lượng 500g = 100.000 nghìn
Định lượng 1000g = 200.000 nghìn
+ Khả năng tiêu thụ sản phẩm: 50 lọ /tháng = 6000.000 đồng/ tháng
+ Bán các sản phẩm làm ra với giá trị lợi nhuận là 30%.
- Dự kiến doanh thu: 57.600.000 đ/năm (cả vốn và lãi).
+ Lợi nhuận từ bán các sản phẩm là 30% = 18.600.000 đồng/năm
- Tính toán chi phí:
+ Mức kêu gọi đầu tư là 50.000.000 đồng.
+ Chi cho quảng cáo: 5000.000 đồng/năm.
+ Chi trả lãi nhà đầu tư: 5000.000 đồng/năm
- Khả năng hoàn vốn thời điểm hoàn vốn trong 3 năm
- Khả năng thu lợi nhuận của dự án 30%
- Khả năng tăng trưởng và tác động xã hội của dự án: Có khả năng tăng doanh thu, mở rộng quy mô kinh doanh, làm phát triển kinh tế địa phương, duy trì, bảo tồn bản sắc ẩm thực của dân tộc Thái.
- Bán hàng trực tuyến qua mạng xã hội.
- Các cửa hàng ở các khu chợ, khu đông dân cư.
- Có kênh bán hàng riêng và có thương hiệu.
CÁCH CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN “DA TRÂU MUỐI CHUA”
Sản phẩm đạt yêu cầu là da Trâu muối cần có độ chua vừa phải, giòn, thơm ngon. Da trâu rất dày và dai nếu không biết cách chế biến sẽ bị cứng. Để chế biến được món da trâu muối chua giòn, ngon, thơm thì khâu sơ chế là quan trọng nhất.
Sản phẩm được làm thủ công nhưng đầy công phu qua rất nhiều công đoạn mới ra được sản phẩm.
Được làm sạch qua nhiều công đoạn, đun nhừ. Tẩm ướp gia vị tự nhiên, tạo ấn tượng khó quên khi dùng sản phẩm. Đặc biệt không dùng chất bảo quản.
Nguyên liệu:
Nguyên liệu để làm món da trâu muối (hoặc da bò muối, thường sẽ dùng da trâu để làm món này). Tôi đã chuẩn bị da trâu miếng dày mịn, giềng giã nhỏ, gạo rang thơm giã nhỏ thành thính. Một lượng tỏi bóc, ớt thái nhỏ vừa đủ, cùng các gia vị khác như: muối, bột ngọt, rượu.
Cách làm da Trâu muối chua giòn ngon
Da trâu mua về phải ngâm vào nước nóng để cạo sạch lớp chất bẩn bên ngoài rồi cắt miếng bằng lòng bàn tay. Tiếp đến, đem nướng (đốt) đến khi chuyển sang màu vàng thơm phức thì rửa lại cho sạch và cho vào nồi luộc. Người Thái chỉ luộc đến lúc dùng tay bấm vào miếng da thấy mềm là sẽ tắt bếp vì luộc kĩ quá sẽ khiến da bị nhũn làm mất độ giòn ngon.
Phần da được luộc xong sẽ để nguội rồi thái thành từng miếng như ngón tay út. Từng miếng da vàng ươm được thái rất đều nhau sẽ nhanh chóng được cho vào chum sành để ướp gia vị. Mỗi món ăn sẽ kết hợp với 1 loại gia vị đặc trưng thì mới tạo được hương vị riêng. Với món ăn này, người ta thường trộn da trâu cùng bột gạo, riềng, tỏi ớt giã nhỏ, bột ngọt, muối. Tất cả hỗn hợp này cho vào chum sành đậy kín trong khoảng 1 tuần là có thể dùng được luôn. Khi ăn có thể đem trộn với rau mùi thái nhỏ ăn rất hợp.
Da trâu muối miếng khi ăn có bì giòn sần sật, bùi, chua, có hương vị của riềng lẫn vị cay cay của ớt, mùi thơm rất dễ ăn. Trong rất nhiều món ăn thì món da trâu muối chua là món ặn ngon, đặc biệt là có tác dụng giải rượu, giảm độ ngấy của thức ăn. Chính vì thế trong những ngày tết của các gia đình đồng bào Thái Tây Bắc không thể thiếu vại da trâu muối chua, nó được ví như món dưa hành của đồng bào miền xuôi.
Yêu cầu đối với cơ sở hạ tầng cần thiết để triển khai ứng dụng sản phẩm:
- Nguồn lao động dồi dào và có tay nghề ngay tại địa phương, Chiềng Đông là xã có 99% người đồng bào dân tộc thái đa số đều có kinh nghiệm về ẩm thực truyền thống.
- Nguyên liệu có sẵn, giá thành rẻ.
- Vốn đầu tư cần cho dự án hoạt động ít.
Sản phẩm được phát triển trong khoảng thời gian: 1-3 năm
Số người tham gia làm: 4
Sản phẩm có mặt trên thị trường hoặc đưa vào ứng dụng rộng rãi trong khoảng thời gian: 1 năm
Phạm vi thị trường và ngành ứng dụng:
Doanh nghiệp
Tính sáng tạo, đổi mới và công nghệ:
- Đã có nhiều sản phẩm tương tự trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm “da trâu muối chua” của chúng tôi làm từ những nguyên liệu sẵn có của địa phương, nguyên liệu sạch, đặc biệt có sự kết hợp với bí quyết gia truyền của gia đình do đó sản phẩm mang hương vị đặc trưng của dân tộc Thái xã Chiềng Đông nói chung đông thời có hương vị đặc trưng gia đình nói riêng. - Sản phẩm chính là da trâu muối chua và các sản phẩm chế biến từ da trâu ở nông thôn như: Da trâu nướng, nộm da trâu,… góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh doanh, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu.
Tính ứng dụng:
* Triển vọng kinh doanh - Bán hàng trực tuyến qua mạng xã hội. - Các cửa hàng ở các khu chợ, khu đông dân cư. - Có kênh bán hàng riêng và có thương hiệu. * Giá trị: - Giá trị dinh dưỡng như: bổ sung canxi, keratin, protit, tính bình, không độc,… - Giá trị truyền thống: giữ gìn bản sắc văn hóa mang đậm hương vị dân tộc thái Tây Bắc. - Giá trị kinh tế: tăng thêm thu nhập cho các hộ gia đình, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho người nông dân. - Giá trị cộng đồng: người dân sẽ phát triển được kỹ năng hợp tác, cùng nhau giải quyết các vấn đề trong cộng đồng.Thông qua hoạt động chung người dân cùng nhau nỗ lực để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của cộng đồng, giúp cộng đồng hội nhập và góp vào sự phát triển chung của tập thể. * Nguồn lực: - Nguồn lao động dồi dào và có tay nghề ngay tại địa phương, Chiềng Đông là xã có 99% người đồng bào dân tộc thái đa số đều có kinh nghiệm về ẩm thực truyền thống. - Nguyên liệu có sẵn, giá thành rẻ. - Vốn đầu tư cần cho dự án hoạt động ít.
Tính hiệu quả:
- Việc sản xuất sản phẩm là khả thi vì: + Nguồn lao động sẵn có, mọi độ tuổi đều có thể tham gia sản xuất sản phẩm. + Một bộ phận người lao động có khả năng hiểu biết giá trị ẩm thực. + Nguồn nguyên liệu sẵn có, dồi dào, rẻ tiền (Da trâu; Gia vị: giềng, tỏi, ớt, muối, bột ngọt, thính, rượu ) - Cơ cấu chi phí thấp, đơn giản, giá thành hợp lý. - Thuận lợi khi sản xuất, kinh doanh sản phẩm: + Xã Chiềng Đông là xã có địa bàn giao thông thuận lợi cho người đến mua, thuận lợi cho việc bán các sản phẩm của người dân làm ra. + Sản xuất: Nguồn lao động dồi dào, luôn sẵn sàng tham gia sản xuất. + Sản phẩm dễ bảo quản, dễ vận chuyển. + Đầu tư thấp, kỹ thuật không phức tạp, ít rủi ro, đầu ra thuận lợi. + Quá trình sản xuất không cần đến các nhà máy xí nghiệp hay phân xưởng sản xuất mà trong mô hình hộ gia đình. - Khó khăn khi sản xuất, kinh doanh sản phẩm dịch vụ: + Thị trường cho dịch vụ nhỏ. + Kiến thức về kinh doanh của còn hạn chế nên việc quảng bá, bán sản phẩm hay mở rộng thị trường cũng gặp khó khăn.
Tiềm năng phát triển:
Kết quả tiềm năng của dự án - Các nguồn thu chính của dự án: + Giá thành sản phẩm: Định lượng 500g = 100.000 nghìn Định lượng 1000g = 200.000 nghìn + Khả năng tiêu thụ sản phẩm: 50 lọ /tháng = 6000.000 đồng/ tháng + Bán các sản phẩm làm ra với giá trị lợi nhuận là 30%. - Dự kiến doanh thu: 57.600.000 đ/năm (cả vốn và lãi). + Lợi nhuận từ bán các sản phẩm là 30% = 18.600.000 đồng/năm - Tính toán chi phí: + Mức kêu gọi đầu tư là 50.000.000 đồng. + Chi cho quảng cáo: 5000.000 đồng/năm. + Chi trả lãi nhà đầu tư: 5000.000 đồng/năm - Khả năng hoàn vốn thời điểm hoàn vốn trong 3 năm - Khả năng thu lợi nhuận của dự án 30% - Khả năng tăng trưởng và tác động xã hội của dự án: Có khả năng tăng doanh thu, mở rộng quy mô kinh doanh, làm phát triển kinh tế địa phương, duy trì, bảo tồn bản sắc ẩm thực của dân tộc Thái.